Ngôn ngữ: Việt Nam English
  • THÔNG TIN LIÊN HỆ

    • Địa chỉ: Số 159 Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội
    • Điện thoại: 024.36501588/36754010 - 0989144458
    • Email: info@hiflex.com.vn

Sản Phẩm và Nguyên Liệu

Lượt xem: 769 | Tư vấn & Hỗ trợ

Sơn là loại vật liệu dùng để bảo vệ và trang trí bề mặt, sau khi khô tạo một lớp màng rắn, liên kết bám dính tốt trên bề mặt được sơn. Sơn có thành phần chính bao gồm: bột màu, bột phụ trợ, chất tạo màng, dung môi và một số chất phụ gia.

Sản Phẩm và Nguyên Liệu

I. SƠN:
1. Khái niệm sơn:
Sơn là loại vật liệu dùng để bảo vệ và trang trí bề mặt, sau khi khô tạo một lớp màng rắn, liên kết bám dính tốt trên bề mặt được sơn. Sơn có thành phần chính bao gồm: bột màu, bột phụ trợ, chất tạo màng, dung môi và một số chất phụ gia.
Hiện nay thì một số sơn hiện đại thì lại không sử dụng dung môi như:
+ Sơn bột, vật liệu trải đường nhiệt dẻo.
+ Thành phần chất tạo màng có tác dụng pha loãng nhưng tham gia phản ứng trong quá trình khô.

2. Phân loại sơn:
Hiện nay có nhiều cách phân loại sơn khác nhau, nhưng dù là cách phân loại như thế nào thì bản chất chính của sơn hầu như không thay đổi, sự khác nhau của chúng chỉ ở một số điểm.

a. Theo bản chất của chất tạo màng:
- Sơn dầu, sơn Alkyd.
- Sơn Epoxy
- Sơn polyurethane
- Sơn cao su clo hoá, acrylic.
- Sơn vô cơ
- Các loại khác: silicon,melamin, ure,stỉren.

b. Theo chức năng:
- Sơn lót (primers, anti-corosive paints).
- Sơn  bả (matit, sealers)
- Sơn lớp trung gian (undercoats)
- Sơn phủ (finish coats)

c. Theo kết cấu
- Sơn dung môi
- Sơn hàm rắn cao – hight solid – (Sơn bột, sơn nóng chảy, hàm lượng chát   bay hơi thấp)
- Sơn nước
- Sơn “high built”: độ chống chảy cao, có thể thi công được lớp dày.

d. Theo công dụng:
- Sơn chịu hoá chất
- Sơn chống rỉ
- Sơn chống hà
- Sơn trang trí, mỹ thuật.
- Sơn có tính năng đặc biệt: chống trượt, chống thấm…

e. Các cách phân loại khác:
- Theo lĩnh vực: tàu biển, công nghiệp, xây dựng, giao thông, sơn ôtô …
- Theo bản chất hoá học: khô hoá học, khô vật lí, sơn nhiệt rắn, khô tự nhiên, sơn sấy, đóng rắn UV, đóng rắn bằng electron…
- Theo đóng gói: một thành phần, nhiều thành phần…

II. CHẤT TẠO MÀNG:
Là thành phần chính trong sơn, có tác dụng là liên kết các thành phần trong sơn với nhau, qua đó tạo cho sơn một độ bám dính của màng sơn lên bề mặt vật liệu.
Tạo những đặc tính của màng sơn: cơ lý, hoá học, chịu thời tiết, chống rỉ, chịu nhiệt…
Nguồn gốc của chất tạo màng bao gồm từ thiên nhiên, từ tổng hợp mà ra.
+ Nhựa thiên nhiên: dầu lanh, dầu chuẩn, dầu đỗ tương…
+ Nhựa tổng hợp: nhựa alkyd, epoxy, PU.

Chất tạo màng có nhiều loại khác nhau:
+ Loại nhiệt dẻo: (Khô vật lí)
Là loại mà khi quá trình khô xảy ra thì dung môi sẽ bị bay hơi ra khỏi màng sơn. Và khi màng sơn khô thì không có sự biến đổi về mặt hoá học và có thể hoà tan trở lại.
Ví dụ như: Nhựa Cellulose, Vinyl, cao su clo hoá…
+ Loại nhiệt rắn: (Khô hoá học)
Đây là loại mà khi quá trình khô xảy ra thì có phản ứng hoá học xảy ra trong màng sơn, các phản ứng xảy ra có thể là phản ứng oxy hoá, phản ứng trùng hợp, hay là một số tương tác hoá học…
Khi màng sơn khô không hoà tan trở lại.
Ví dụ như: Nhựa Epoxy, Ankyd, Polyurethan…

Yêu cầu kĩ thuật và nâng cao chất lượng:
Yêu cầu: Sơn tạo thành phải đạt được những yêu cầu tối thiểu như:
- Tạo được màng mỏng trên bề mặt vật liệu.
- Dễ thi công khi pha thành dung dịch.
- Sức căng bề mặt nhỏ để màng sơn dễ dàn đều.
- Độ bền cơ học cao.
- Độ bền thời tiết cao, chịu tia tử ngoại, chống được sự thay đổi màu sắc của bột màu.
Và một số yêu cầu khác như khả năng chống thấm, chịu nhiệt, chống rỉ… trước những biến động của thời tiết.
Biến tính chất tạo màng:
Mục đích: nâng cao tính năng của nhựa tạo màng.
Phương pháp tạo biến tính chất màng có hai phương pháp chính đó là    biến tính vật lí và hoá học.
- Biến tính vật lí là phương pháp phối trộn thêm một số thành phần khác để tăng tính năng của nhựa.
- Biến tính hoá học là phương pháp trùng hợp để tạo thành mạng không gian cho nhựa.

III. BỘT MÀU VÀ BỘT PHỤ TRỢ
1. Bột màu

Có thành phần chính là các hợp chất hoá học( như oxit, muối…) và chúng có thể có nguồn gốc từ các chất vô cơ hay là những chất hữu cơ.
Bột màu có tác dụng tạo màu cho sơn theo những yêu cầu mà người tiêu dùng cần. Ngoài tác dụng tạo màu thì bột màu còn có một số tính năng khác như khả năng chống rỉ, thụ động hoá…

2. Yêu cầu kĩ thuật
2.1 Bột màu:

- Bột màu phải có màu sắc phải bền đẹp.
- Không bị hoà tan trong nước và trong một số dung môi khác.
- Có độ phủ độ mịn cao, độ thấm dầu thích hợp.
- Có cấu tạo phù hợp và có khả năng phân tán tốt trong CTM, không có tác dụng phụ.

2.2 Bột phụ trợ:
- Tạo cho màng sơn có những tích chất đặc biệt như về độ cứng, độ đàn hồi và khả năng không thấm nước…
- Không có khả  năng tạo độ phủ hoặc độ phủ là rất kém.
- Giảm giá thành sản phẩm và các loại bột phụ trợ chủ yếu được dùng trong công nghiệp sơn hiện nay là: talc, bải, cacbonat…

IV. DUNG MÔI:
1. Đặc tính và tác dụng:

Dung môi có rất nhiều ứng dụng quan trong trong công nghệ sản xuất sơn. Nó có một số đặc điểm quan trọng mà ta cần phải chú ý:
- Là chất lỏng hữu cơ dễ bay hơi.
- Có nhiệt độ sôi nằm trong khoảng từ 60 đến 200oC.
- Rất dễ bị cháy, nổ.
- Có khả năng hoà tan tốt chất tạo màng và điều chỉnh độ nhớt của sơn.

2. Yêu cầu về dung môi:
Dung môi được sử dụng trong quy trình sản xuất sơn phải có được những yêu cầu tối thiểu như:
- Khả năng hoà tan tốt chất tạo màng.
- Tốc độ bay hơi thấp.
- Trung tính.
- Ít độc hại, khó cháy nổ.
- Giá thành thấp, dễ kiếm

3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại khác nhau, và cách phân loại tuỳ thuộc vào đặc điểm mà ta xét:
Loại hydrocacbon:
+ Mạch thẳng: Mine
+ Vòng thơm: Xylen, toluen, benzen
+ Loại mạch vòng khác:Solv
Loại rượu: chứa nhóm –OH: Methanol, butanol…
Loại ete:PGMO
Loại este : butyl axetat, ethyl axetat …
Loại tạp chức: Ethyl cellosove, Butyl cellosove…

4. An toàn khi sử dụng
Trong quá trình tiếp xúc với dung môi ta cần phải chú ý các điểm sau:
- Tránh tiếp xúc trực tiếp lên da và mắt.
- Không mở nắp thùng phuy đựng các dung môi bằng các dụng cụ kim loại.
- Đeo khẩu trang làm việc với dung môi.
- Cấm lửa tuyệt đối khi làm việc với dung môi.
- Tuân thủ quy trình công nghệ khi sản xuất.

V. PHỤ GIA
1. Khái quát

Chất phụ là những vi chất trong thành phần của sơn, tuy vậy nhưng nó lại không thể thiếu được trong thành phần của sơn, vì nó có rất nhiều tác dụng quan trong như:
- Cải thiện, nâng cao tính năng của màng sơn
- Tạo ra những tích chất đặc biệt trong sơn.
Ví dụ: chất tạo vân trong sơn vân búa, chống tia cực tím, chất làm mờ…

2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại khác nhau về chất phụ gia như:
- Phụ gia làm khô
- Phụ gia phân tán
- Phụ gia chống tạo bọt, tăng sức căng bề mặt
- Phụ gia chống tạo màng, chịu thời tiết …
- Phụ gia chống lắng, chống chảy, hoá dẻo
- Phụ gia dàn đều bề mặt, tạo vân…

Chúng tôi đang cung cấp các dịch vụ tốt cả về Giá cả và Chất lượng.